Thì tương lai trong quá khứ
Đôi khi khi chúng ta nói về quá khứ, chúng ta muốn diễn đạt những sự việc ở trong tương lai so với thời điểm đó - tức hành động vẫn chưa xảy ra ở thời điểm đó trong quá khứ, thì ta có thể dùng thì tương lai trong quá khứ. Để dùng dạng này, ta lùi thì của các động từ về dạng quá khứ, chẳng hạn như is going to thành was going to, will thành would, is to thành was to.
Ví dụ:
Last time I saw you, you were going to start a new job. (Lần cuối tớ gặp cậu, thì cậu chuẩn bị làm công việc mới.)
I had no time to shop because I was leaving for Germany in two hours. (Tớ đã không có thời gian để mua sắm vì tớ sẽ đi Đức trong 2 tiếng sau đó.)
In 1988 I arrived in the town where I would spend ten years of my life. (Vào năm 1988, tớ đã đến thị trấn nơi mà tớ sẽ sống 10 năm tiếp theo đó.)
I went to have a look at the room where I was to talk that afternoon . (Tôi đã đến nghía qua căn phòng mà tôi sẽ phát biểu chiều hôm đó.)
Ta cũng có thể dùng dạng hoàn thành của cấu trúc be going to...
Ví dụ:
I've been going to write to you for ages, but I've only just found time. (Tớ đã định viết thư cho cậu lâu lắm rồi, mà giờ mới có thời gian.)
Bài học trước:
Thì tương lai tiếp diễn Thì tương lai hoàn thành Will/shall, Be going to và hiện tại tiếp diễn nói về tương lai Cách dùng Will và Shall khi đưa ra yêu cầu, đề nghị Phân biệt Will và các cách diễn đạt khác khi nói về tương laiHọc thêm Tiếng Anh trên TiếngAnh123.Com
Luyện Thi TOEIC Học Phát Âm tiếng Anh với giáo viên nước ngoài Luyện Thi B1 Tiếng Anh Trẻ Em